Thông số kỹ thuật
· Có trước công nghệ BỌT khoảng 40 năm, phải qua chưng áp.
· Sản phẩm sản xuất ra có thể đưa ngay vào sử dụng (xây dựng);
· Màu sắc sản phẩm: trắng (nếu dùng cát nghiền) và xám (nếu dùng tro bay thay cát).
· Nguyên liệu chủ yếu: xi măng, vôi ,cát (hoặc tro bay) và bột nhôm.
· Được sử dụng chủ yếu ở các vùng ôn đới hoặc cận ôn đới.
· Chưa phổ biến nhiều ở các vùng nhiệt đới ẫm vì tính hút nước và hút ẩm rất mạnh của sản phẩm.
· Công suất dây chuyền lớn : từ 100.000 – 400.000 m3/năm.
· Dây chuyền thiết bị phức tạp gấp 3 lần Dây chuyền bê tông Bọt.
· Để chất lượng sản phẩm ổn định (tỷ trọng và cường độ nén đồng đều trên cùng 1 khuôn) cần đầu tư thiết bị rất đắt tiền, có thể hơn 5 lần thiết bị bê tông Bọt cùng công suất.
· Một số phụ gia phải nhập ngoại (ví dụ: bột nhôm ).
· Giá thành (miền Bắc) từ 700.000 –800.000 đ/m3 ( miền Nam) từ 900.000 -
1000.000 đ/m3 (do phải vận chuyển vôi từ miền Bắc vào).
· Giá bán hiện nay: khoảng 1.500.000 đ/m3
2. Công nghệ BỌT:
· Mới xuất hiện khoảng 30 năm nay , đổ khuôn tự nhiên và chờ đông kết.
· Sản phẩm sản xuất ra cần chờ thời gian thủy hóa từ 2 đến 3 tuần.
· Màu sắc sản phẩm: xám.
· Nguyên liệu chủ yếu: xi măng, tro bay và cát.
· Sử dụng tốt ở các vùng do tính chất không hút ẩm và chống thấm của sản phẩm.
· Công suất tối đa một dây chuyền bằng công suất nhỏ nhất của bê tông Khí (100.000 m3/năm).
· Dây chuyền thiết bị đơn giản, dễ vận hành và sửa chữa, không đòi hòi công nhân tay nghề cao. Giá thiết bị bằng 1/5 giá thiết bị đạt chuẩn của bê tông Khí.
· Chất lượng sản phẩm dễ đạt đồng đều về tỷ trọng và cường độ nén.
· Tất cả nguyên liệu đều sản xuất được trong nước (kể cả phụ gia tạo bọt)..
· Giá thành: 450.000 đ/m3 (miền Nam) hoặc 600.000 đ/m3 (miền Bắc).
· Giá bán: khoảng 1.300.000 đ/m3
B.Lựa chọn phương pháp tạo hình gạch bê tông nhẹ.
Hiện nay có 3 phương pháp tạo hình: đúc khuôn thủ công từng viên; đúc khuôn khối và cắt; đúc khuôn kem và tháo khuôn tự động.
1. Đúc khuôn thủ công từng viên:
· Viên gạch được tạo hình trong khuôn, tháo khuôn bằng tay.
· Bề mặt sản phẩm đẹp, có thể có hoa văn (tạo hình bằng vách khuôn có hoa văn), kích thước chính xác; không ràng buộc chặc chẽ thời gian tháo khuôn.
· Cần dùng dầu tháo khuôn, chống dính từng viên.
· Tốn nhiều khuôn, đắt tiền; có thể làm nhiều khuôn kích thước viên gạch khác nhau.
· Năng suất thấp và tiêu tốn nhiều nhân công (gấp 4 lần tháo khuôn tự động).
· Chỉ phù hợp sản xuất nhỏ, vốn ít.
2. Đúc khuôn kem và tháo khuôn tự động:
· Thời gian chờ tháo khuôn lâu, vốn đầu tư khuôn rất lớn vì khuôn đòi hỏi độ chính xác rất cao.
· Sản phẩm đúc ra có kích thước chính xác và bề mặt đẹp, sắc cạnh.
· Mỗi khuôn chứa 50-60 viên gạch và được tháo khỏi khuôn cùng 1 lần trên máy tháo khuôn tự động.
· Tốn nhân công lau dầu khuôn hoặc phải đầu tư máy phun dầu khuôn chi phí cao.
· Quay vòng sản xuất chậm.
· Phù hợp sản xuất vừa và nhỏ.
3. Đúc khuôn khối lớn và cắt:· Viên gạch được cắt bằng dây hoặc lưỡi cưa theo 2 chiều từ 1 khối lớn (0,4 đến 2 m3), có thể thay đổi kích thước viên gạch theo ý muốn, dễ dàng tự động hóa quá trình sản xuất.
· Ít tốn khuôn và dầu tháo khuôn;
· Năng suất cao và tiêu tốn ít công nhân.
· Sử dụng máy cắt tự động bề mặt cắt đẹp
· Thời gian rỡ khuôn và cắt nằm gọn trong một ca sản xuất, quay vòng sản xuất nhanh.
· Phù hợp sản xuất lớn công nghiệp.
Các sản phẩm liên quan